Hiệu quả xã hội
Tiếp cận đúng đối tượng
ACE đã đảm bảo không chệch khỏi sứ mệnh xã hội là phục vụ cho người nghèo, những người dễ bị tổn thương và gặp khó khăn trong cuộc sống. Sau đây là chỉ số tiếp cận đối tượng hưởng lợi năm 2022
98.4% khách hàng là người thiểu số
Ở Việt Nam, các dân tộc thiểu số thường dễ rơi vào tình trạng nghèo đói. ACE đặt mục tiêu là tối thiểu 90% khách hàng chương trình là người dân tộc thiểu số ở Việt Nam
91% khách hàng là nữ giới
Mục tiêu của ACE là trao quyền cho phụ nữ bằng cách cung cấp cho họ những công cụ cần thiết để nâng cao năng lực cho họ trong cuộc sống và sản xuất
27% khách hàng là hộ nghèo, cận nghèo
Trong giai đoạn 2022, cứ có 100 khách hàng mới tại ACE thì 27 người có thẻ hộ nghèo hoặc cận nghèo. ACE đặt mục tiêu trong năm 2022, số lượng khách hàng sở hữu thẻ hộ nghèo hoặc cận nghèo vay vốn vòng 5 giảm 15% so với vòng 1, thực tế, ACE đã vượt chỉ tiêu đặt ra khi chỉ số này đạt 29%. Điều này chứng tỏ ACE đang thực hiện đúng sứ mệnh của mình và đang cố gắng tiếp cận, giúp đỡ nhiều người nghèo hơn.
66% khách hàng có ít hoặc không có trâu,bò
Việc không trâu bò phần nào cho thấy tính dễ bị tổn thương của hộ gia đình vì trâu, bò là được coi như tài sản có giá trị đối với người dân tộc thiểu số tại Điện Biên. Mức độ tiếp cận của ACE tới người dân không có các tài sản này khá ổn định trong giai đoạn 2021-2022.
47% khách hàng có chi tiêu hàng tháng/người dưới 1,000,000 VND
ACE hướng đến những hộ gia đình mà chi phí hàng tháng thấp hơn định mức 1,000,000 VNĐ/người. Chỉ số này cho ACE một cách nhìn khác về việc tiếp cận đến người nghèo bằng cách nhìn vào điều kiện sống của họ thông qua việc họ chi tiêu thay vì việc họ kiếm được bao nhiêu tiền. Trong giai đoạn 2019-2020, khách hàng vòng 1 tại ACE có mức thu nhập dưới 1,000,000 đồng giao động trong khoảng 50%, phù hợp với mục tiêu mà ACE đặt ra.
Nâng cao
năng lực
Khách hàng thoát nghèo
24,5% khách hàng trong mẫu khảo sát có thẻ hộ nghèo ở vòng 1 và đã giảm xuống 17% khi họ vay vốn ở vòng 3. Đây được xem là sự giảm khá tích cực trong bối cảnh khó khăn chung của toàn tỉnh.
Các phân tích dưới đây so sánh điều kiện kinh tế xã hội của một nhóm khách hàng ACE được lựa chọn ngẫu nhiên gồm 107 khách hàng vay vốn vòng 1 với cùng 107 khách hàng này khi họ vay vốn vòng 3 trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020:
Khách hàng từ không đến có tài sản giá trị
Xu hướng chung sau 2 vòng vay, nhiều khách hàng từ không sở hữu tài sản cần thiết có giá trị đã sở hữu thêm các tài sản cần thiết có giá trị như xe máy, trâu/bò, tủ lạnh, trên 1500m2 lúa, máy kéo/máy sát, ao cá trên 1000m2. Riêng về tài sản là xe máy thì chỉ tăng nhẹ, do xe máy là tài sản phổ biến cần thiết cho đời sống và sản xuất nên ít thay đổi.